Quy định mới về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Năm 2020, áp dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải 1.500.000 đồng/năm (Ảnh: Shutterstock)

Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2020/NĐ-CP, thay thế Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016. Theo đó, Nghị định 53 có những điểm mới về mức phí nước thải cũng như đối tượng chịu phí. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2020.

Quy định mới về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Nghị định 53 nêu rõ, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt. Trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định.

Nước thải công nghiệp bao gồm nước thải từ:

  • Cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá
  • Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp luật về chăn nuôi
  • Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
  • Cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định
  • Nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện
  • Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị, khu công nghiệp, chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các khu khác…

Nước thải sinh hoạt là nước thải từ hoạt động của:

  • Hộ gia đình, cá nhân
  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác
  • Cơ sở rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy
  • Cơ sở khám, chữa bệnh
  • Nhà hàng, khách sạn
  • Cơ sở đào tạo, nghiên cứu, kinh doanh, dịch vụ khác

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải quy định trên là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Nếu các đối tượng này cho nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải cho đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý theo cơ chế giá dịch vụ thì đơn vị quản lý đó là người nộp phí.

Các mức phí bảo vệ môi trường cho nước thải

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch. Mức phí chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.

Về nước thải công nghiệp, cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày (24 giờ) áp dụng phí cố định tính theo khối lượng nước thải (không áp dụng mức phí biến đổi) như sau: Năm 2020, áp dụng mức phí 1.500.000 đồng/năm.

Còn kể từ ngày 1/1/2021 sẽ áp dụng theo biểu sau:

Số TT Lưu lượng nước thải bình quân (m3/ngày) Mức phí (đồng/năm)
1 Từ 10 – dưới 20 4.000.000
2 Từ 5 – dưới 10 3.000.000
3 Dưới 5 2.500.000

Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m3/ngày trở lên thì phí tính theo công thức sau: F = f + C.

Trong đó:

– F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp.

– f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 1/1/2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm). Trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.

– C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo biểu dưới đây:

Số TT Thông số ô nhiễm tính phí Mức phí (đồng/kg)
1 Nhu cầu oxy hoá học (COD) 2.000
2 Chất rắn lơ lửng (TSS) 2.400
3 Thuỷ ngân (Hg) 20.000.000
4 Chì (Pb) 1.000.000
5 Arsenic (As) 2.000.000
6 Cadimium (Cd) 2.000.000

Các trường hợp miễn phí

7 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm:

  • Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện
  • Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra
  • Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch; hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng
  • Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng
  • Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn, từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân
  • Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận

Tiếp Thị Gia Đình

Theo: Báo Chính phủ

>> Xem thêm: Đầu năm bàn chuyện phân loại rác thải trong gia đình

Đừng bỏ qua